///Đây là khóa thứ 2, tiếp theo chuỗi hướng dẫn phương pháp nghiên cứu của thầy Nguyễn Đình Thọ, sẽ cập nhật file ghi âm chuỗi 1 cũng như notes và ghi âm phần này sau.
//Lưu ý: tất cả những nội dung sau là take note của cá nhân tôi nhằm ghi lại và chia sẻ với cộng đồng nghiên cứu, trong này không phản ánh 100% nội dung bài hướng dẫn của Thầy Thọ cũng như có thể có sai sót, nhầm lẫn trong nội dung và điều đó không phản ánh là những sai sót và nhầm lẫn của thầy Thọ.

1. dữ liệu sử dụng nghiên cứu : ( what kind of data is used in economic research)
1.1 Reveal data ( dữ liệu có sẵn)
1.2 Survey data - dữ liệu không có sẵn - phải khảo sát-
1.3 Experimental Data ( Dữ liệu chưa xuất hiện)

2. Kỹ thuật chọn mẫu
2.1 Phi xác suất: thuận tiện, phán đoán, phát triển mầm, định mức.
2.2 Xác suất: random sample ( ngẫu nhiên đơn giản),  hệ thống, phân tầng, theo nhóm
Sự khác nhau trong chọn mẫu xác suất và phi xác suất nằm ở vấn đề phần tử hiện diện trong đám đông, mỗi phần tử có 1 xác suất biết trước ( chọn mẫu xác suất).
Trong đó, chọn mẫu theo định mức và phân tầng có chỗ gần giống nhau tuy nhiên, ở kỹ thuật chọn mẫu định mức thì các phần tử được lấy theo phi xác suất còn phân tầng thì lấy các phần tử trong mỗi tầng theo các kỹ thuật xác suất ( ví như lấy theo kỹ thuật lấy mấu hệ thống) .
 ví như: population N = 1000, sample : 100. distinguished by gender 60% male,  40% female.
Định mức: Lấy bất  kỳ ko theo xác suất 60 nam và 40 nữ
Phân tầng: tiếp tục lấy theo kỹ thuật lấy mẫu hệ thống ( ở đây bước nhảy là 100)
3. Notice
- Trong một mẫu mà tính đồng nhất càng cao thì tính đại diện càng cao
+  chia thành nhóm để ở cùng nhóm thì tính đồng nhất cao, khác nhóm thì tính dị biệt cao --> hiệu quả thống kê ( efficiently statistic.)
+  Nếu các phần tư ở một tầng  như nhau thì chỉ cần chọn 1 phần tử đại diện, tuy nhiên thường các phần tử chỉ thường gần giống nhau.

4. Thang đo
4.1 Thang đo định tính : Nominal ( định danh), thứ tự ( ordinal) . Chú ý, thang đo định tính hoàn toàn khác với nghiên cứu định tính.
4.2 Thang đo định lượng: interval ( quãng) , ratio ( tỷ lệ)
4.3 Notice:
 -Sự khác nhau của thang đo tỷ lệ với thang đo quãng và thứ tự là trong thang đo tỷ lệ số 0 là có ý nghĩa.
- Sự khác nhau của thang đo quãng và thang đo thứ tự là sự phân đoạn bằng nhau ( quãng) và không bằng nhau ( thứ tự - likert). Tuy nhiên trong thực tiễn nghiên cứu, thì việc ngta thường xác nhập 2 thang đo này thành 1 do chúng gần tương đương nhau thường được gọi là thang đo likert ( 5 mức độ )
+ 0-9, 10-19,.... interval
+ 0-9, 10-12, 12-35,...ordinal
4.4 Độ mạnh của thang đo
|---------------------------------------------------------------------------->
Nominal............ordinal.........................interval...........................ratio
Thang đo bậc trên có đầy đủ tính chất của thang đo bậc thấp hơn và ta có thể chuyển thang đo đó sang bậc thấp hơn nhưng ngược lại không đúng.

0 comments:

Post a Comment