Tobit-model
Phần 1
Các nội dung trong bài viết này được tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau, đôi khi, chủ cái blog này cũng chẳng biết nguồn chính ở đâu, nói chung nó là tập hợp nhiều nguồn và tồn đọng lại trong đầu tôi, tôi không sáng tạo ra những cái này.
Nếu muốn tham khảo về mô hình này, có thể dùng cuốn microeconometrics, đây là cuốn mà tôi học được nhiều thứ nhất.
1. Model: OLS
Mô hình tuyến tính cơ bản nhất trong kinh tế lượng
Dạng hàm
Y*= a +b1X1+…+ bnXn + e
(1)
Trong đó : Y* là một
biến tiềm ẩn (laten variable) được quan sát một phần qua hàm (1)
Nếu Y* >m => Yi= a +b1X1+…+ bnXn + e
Nếu Y* bé hơn hoặc bằng m => Yi =0
Giá trị m thường là 0
Ví dụ: Điều tra lương
của phụ nữ, một số phụ nữ đi làm có lương >0 một số lớn khác thì lương =0 (không đi làm). Như
vậy có giá trị
hữu dụng tìm ẩn để người phụ nữ
quyết định đi làm hay không sau khi kiểm soát các yếu tố khác.
Yếu tố kỳ vọng được phân loại:
- Kỳ vọng không điều kiện (unconditional expectation)
- Kỳ vọng có điều kiện:
Yếu tố kỳ vọng được phân loại:
- Kỳ vọng không điều kiện (unconditional expectation)
- Kỳ vọng có điều kiện:
Các dạng mô hình Tobit:
Loại 1: Mô hình tobit được thể hiện bởi sự kết hợp của 2
mô hình: mô hình Probit để xác định các nhân tố xác định xác suất tham gia hay không
tham gia (thường là giá trị 0). Một mô hình hồi quy
cắt (truncated regression) cho các quan sát Y> m
(0). Được thể hiện ở trên
Khi đó ảnh hưởng của các biến độc lập X lên xác suất của một quan sát là được ẩn giá và ảnh hưởng lên trung bình điều của của các quan sát khác là đo lường được và bằng nhau : b
Khi đó ảnh hưởng của các biến độc lập X lên xác suất của một quan sát là được ẩn giá và ảnh hưởng lên trung bình điều của của các quan sát khác là đo lường được và bằng nhau : b
Loại 2: Là một mô hình flexible
hơn, các biến độc lập có thể ảnh hưởng đến quyết định tham gia (hàm
Probit) và ảnh hưởng khác lên mức độ quyết định (hàm hồi
quy cắt). Mô hình này còn được gọi
là mô hình lựa chọn Heckman, mô hình probit selection model.
Điều này có nghĩa là Loại 1 là
một trường hợp đặc biệt của loại 2 khi
Ví dụ tuổi ảnh hưởng
đến việc góp tiền từ thiện nhưng nó có thể có các ảnh hưởng khác nhau lên số
tiền từ thiện khi chúng ta nhận
thấy rằng tuổi tương quan dương với ảnh hưởng quyết định từ thiện nhưng ở độ
tuổi khác nhau thì số tiền từ
thiện cũng khác nhau.
Giả định của mô hình 2: (phần 2)...
2. Why & When
Khi dữ liệu trong mô hình có biểu hiện:
- Nhiều quan sát bị giới hạn bởi một giá trị (cận trên, cận dưới hoặc cả 2- thường là cận dưới và có giá trị 0)
- Các mô hình có tính đến
xác suất tham gia :làm việc, lương,… nếu loại bỏ các quan sát không tham gia thì mô hình bị thiên lệch hoặc bị vấn đề heteroskedasticity
3. How
Câu lệnh:
Mô hình loại 1:
tobit bienphuthuoc cacbiendoclap, ll(giatrigioihan) hay
ul(giatrigioihan)
trong đó: ll là điểm
cắt trái (giá trị 0, nhỏ nhất) ul
là điểm cắt phải (giá trị lớn nhất)
Lệnh tính ảnh hưởng biên tế
Mfx compute
Kiểm định phân dư tuân theo phân phối chuẩn và phương sai
không đổi
tobcm
Mô hình loại 2: 2 part model
Mô hình 2-part đòi hỏi
có 2 biến: dy thể hiện biến dummy
có (1), không(0). Giá trị biến Y
thể hiện độ lớn hay mức độ với dy=1, ta thực hiện lấy lny cho part2
Part 1: Mô hình probit cho biến dy. Thể hiện mô hình xác suất tiếp cận
probit dy $xlist
Part 2: Mô hình thể hiện độ lớn tác động, độ
lớn tham gia
reg lny $xlist if dy==1
Các kiểm định được sử
dụng bình thường cho cả 2 mô hình và hiệu chỉnh như OLS.
Phần mô hình tobit phần 2 sẽ tập trung vào mô hình heckman và các mô hình lựa chọn
Phần mô hình tobit phần 2 sẽ tập trung vào mô hình heckman và các mô hình lựa chọn
Chủ blog viết nốt phần 2 đi cho e hóng với. Thanks
ReplyDelete